Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa lan

1. Nhiệt độ đối với cây hoa lan

Nhiệt độ tác động ở cây hoa lan thông qua con đường quang hợp. Thông qua cường độ quang hợp tăng khi nhiệt độ tăng. Khi nhiệt độ tăng 10oC thì quang hợp tăng gấp đôi. Chính vì vậy nhiệt độ cao làm tăng sự phát triển dinh dưỡng ở cây lan, do vậy trong mùa nắng cần tăng lượng phân bón để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng gia tăng. Nhiệt độ còn ảnh hưởng đến sự ra hoa của một số loài lan. Tuy nhiên, nhiệt độ tăng quá cao làm cho quá trình quang hợp bị ngưng trệ. Đồng thời nhiệt độ cao cùng với ẩm độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho các loại bệnh hại phát triển.

Tuy nhiên nếu nhiệt độ quá thấp sẽ làm cho nước trong tế bào của cây đóng băng, phá vỡ cấu trúc tế bào. Ngược lại nếu nhiệt độ quá cao thì quá trình quang hợp bị ngừng trệ vì nguyên sinh chất tế bào đặc quánh lại do mất nước, cây ngừng hô hấp và bị chết.

Mỗi loài lan chỉ sinh trưởng và phát triển trong một khoảng nhiệt độ thích hợp

Như vậy cây hoa lan chỉ sinh trưởng, phát triển tốt nhất trong khoảng nhiệt độ gọi là tối thích. Mỗi loài lan chỉ sinh trưởng và phát triển trong một khoảng nhiệt độ thích hợp. Khoảng nhiệt độ này khác nhau tùy thuộc vào từng loài lan. Ví dụ, đối với loài lan Phalaenopsis amabilis, nhiệt độ tối thích cho sinh trưởng, phát triển là 18oC và nhiệt độ tối đa là 35oC.

Căn cứ vào nhu cầu nhiệt độ của từng loài lan mà người ta chia ra làm 3 nhóm:

  • Nhóm cây hoa lan ưa lạnh: Gồm những loài lan chịu nhiệt độ ban ngày không quá 14oC, ban đêm không quá 13oC. Những loài lan này thường xuất xứ từ vùng hàn đới, ôn đới và các khu vực núi cao vùng nhiệt đới: Ví dụ lan: Lycaste, Cymbidium…
  • Nhóm cây hoa lan ưu nhiệt độ trung bình: Gồm những loài lan thích hợp với nhiệt độ ban ngày không dưới 14,5oC, ban đêm không dưới 13,5oC. Ví dụ lan Vanda.
  • Nhóm cây hoa lan ưa nóng: Bao gồm những loài lan chịu nhiệt độ ban ngày không dưới 21oC, ban đêm không dưới 18,5oC. Những loài lan này thường có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới. Đa số lan Dendrobium sp. Hiện trồng ở thành phố Hồ Chí Minh đều thuộc nhóm này.

2.2. Ánh sáng đối với cây hoa lan

Ánh sáng rất cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây lan. Ánh sáng đem lại năng lượng cần thiết cho phản ứng quang tổng hợp.

nCO2 + nH2O → (CH2O) + nO2

Nhờ có ánh sáng mà cây lan tổng hợp được chất dinh dưỡng. khi thiếu ánh sáng cây không tạo ra đủ chất dinh dưỡng, cây sinh trưởng phát triển kém.

Vì cường độ tổng hợp tỷ lệ với cường độ ánh sáng cho nên trong những ngày nắng nóng càng cần nhiều nước và muối khoáng để tổng hợp nên chất hữu cơ hơn là những ngày trời âm u. Đây cũng là lý do khiến ta phải tăng lượng nước tưới và phân bón cho lan trong những ngày nắng, nóng và giảm đi vào mùa mưa, trời âm u.

Ánh sáng thường tăng dần từ 7 giờ sáng, đạt cực đại vào buổi trưa và giảm dần vào buổi chiều trong ngày. Khi cây lan tiếp xúc với ánh sáng trực xạ vào buổi trưa thường bị cháy lá do vậy phải làm giàn che.

Ánh sáng còn ảnh hưởng đến việc ra hoa của một số loài lan. Hầu hết các loài thuộc Catteleya, Dendrobium… nếu thiếu ánh sáng cây không ra hoa, vì vậy các nghệ nhân thường phơi nắng để ép chúng ra hoa.

Ánh sáng còn ảnh hưởng đến việc ra hoa của một số loài lan

Dựa vào nhu cầu ánh sáng của từng loài lan, người ta chia làm 3 nhóm:

  • Nhóm cây ưa sáng: Đòi hỏi ánh sáng nhiều, khoảng 100% ánh sáng trực tiếp như các loài của Van đa lá hình trụ, Renanthera…
  • Nhóm cây ưa sáng trung bình: Bao gồm các loài có nhu cầu ánh sáng khoảng 50-80% như các loài của Cattleya, Dendrobium…
  • Nhóm cây ưa ánh sáng yếu: Bao gồm các loài lan có nhu cầu ánh sáng khoảng 30% như các loài của Phalaenopsis, Paphiopedilum.

Như vậy, tùy theo từng loài lan cụ thể mà có cách thức làm giàn che phù hợp để đáp ứng nhu cầu ánh áng của chúng.

3. Độ ẩm đối với cây hoa lan

Độ ẩm cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển của các loài lan. Các loài lan sống trong tự nhiên nhờ vào nước mưa, hơi nước trong không khí. Vì vậy, lan trồng phải thường xuyên tưới nước cho cây, nếu thiếu nước quá trình quang hợp và hô hấp ngừng trệ.

Yếu tố ảnh hưởng nhất đối với ẩm độ là mưa, trong đó sự phân bố mưa trong năm có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, mưa rải rác sẽ tạo ẩm độ cao hơn mưa tập trung, do vậy các vùng mưa nhiều, ẩm độ cao sẽ là nơi có nhiều các loài lan sinh sống (vùng núi phía Bắc nước ta).

Nước từ không khí đi vào rễ, di chuyển qua thân cây và thoát hơi nước qua lá, sự di chuyển đó là vô cùng quan trọng vì giúp cho việc vận chuyển các chất dinh dưỡng trong thân cây, lượng nước đó rất lớn do vậy trồng lan phải tưới nước cho cây.

Thoát hơi nước làm cho lá héo, lượng nước bốc hơi qua lá tùy thuộc vào độ ẩm không khí, ban ngày có ánh sáng khí khổng mở ra và không khí khô nóng làm nước sẽ ngừng lại. Thông thường cường độ thoát hơi nước tỷ lệ thuận với độ mở của khí khổng và tỷ lệ nghịch với độ ẩm không khí.

Sự quang hợp và hô hấp của cây rất cần nhiều nước, tùy thuộc vào loài. Giống và điều kiện ngoại cảnh mà cây lan có các biến thái cho phù hợp. Cây lan thường rụng bớt lá vào mùa khô hoặc các giống địa lan thường héo thân lá, chỉ còn củ nằm dưới mặt đất chờ mùa mưa là phát triển trở lại. Đối với phong lan sống ở vùng khô có lá mập và dày để dự trữ nước, mặt lá có lớp cutin để chống sự thoát hơi nước hoặc phiến lá nhỏ lại hay biến thành hình trụ như trường hợp của loài Vanda teres.

Việc lựa chọn địa điểm thích hợp cho vườn lan sẽ giúp giảm được nhiều công chăm sóc, trong đó độ ẩm là yếu tố quan trọng nhất, nó chi phối việc phân bố lan trong tự nhiên. Cần chú ý vấn đề ẩm độ cho lan trên các phương diện sau:

  • Ẩm độ của vùng: Là ẩm độ của khu vực rộng lớn, nơi mà ta sẽ thiết lập vườn lan ẩm đọ này do điều kiện địa lý, địa hình nói chung quyết định. Ví dụ ẩm độ của vùng nhiều kênh rạch, sông suối thường cao hơn ẩm độ vùng thống nhiều gió. Ẩm độ vùng đồi trọc thấp hơn ẩm độ của vùng có vườn cây ăn quả hay cây rừng…
  • Ẩm độ của vườn: là ẩm độ của chính vườn lan, ẩm độ này có thể cải tạo được theo ý muốn như đào ao, xây bể, làm mương rạch, trồng cây, làm giàn che, tưới nước.
  • Ẩm độ trong chậu trồng lan: gọi là ẩm độ cục bộ, do cấu tạo của giá thể (chất trồng lan), thể tích chậu, chế độ tưới quyết định. Ẩm độ này phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ thuật của người trồng lan.

Sự hài hòa của ẩm độ sẽ theo chiều thuận theo hướng từ vùng lớn đến tiểu vung và đến từng đơn vị trồng trọt, nghĩa là nếu độ ẩm vùng cao thì độ ẩm của vườn cũng cao và độ ẩm của chậu cũng cao, điều này giúp ta dễ dàng điều chỉnh ẩm độ hoàn hảo nhất cho sự phát triển của cây lan. Cần căn cứ vào độ ẩm vùng, ẩm độ vườn để sáng tạo sử dụng giá thể trồng, lượng nước tưới, thiết kế giàn che hợp lý. Cần chú ý là độ ẩm vùng cao thì vẫn tốt hơn là độ ẩm cục bộ trong vườn, trong chậu vì nếu độa ảm trong chậu quá cao dễ gây thối úng rễ, bệnh hại nhiều. Do vậy chọn được vị trí vườn lan tốt sẽ giúp giảm bớt nhiều chi phí và công lao trong chăm sóc vườn lan.

4. Độ thông thoáng đối với cây hoa lan

Độ thông thoáng cũng là yếu tố rất cần thiết giúp cho cây lan sinh trưởng. Không khí vườn lan cần luôn được thay đổi để làm mát cây và thay đổi lượng CO2 cung cấp cho sự quang hợp của cây lan. Lượng CO2 trong không khí khoảng 0,03%, trên mặt lá lượng CO2 thường xuyên bị giảm nhiều vì liên tục bị cây hấp thu do vậy không khí cần liên tục thay đổi để cân bằng lượng CO2 ở trên mặt lá. Nếu vườn lan không được thoáng nhất là khi độ ẩm tăng, nhiệt độ cũng làm cho lan dễ bị bệnh. Ngược lại nếu vườn lan quá thông thoáng, gió nhiều làm giảm độ ẩm, lượng nước bốc hơi quá lớn cây cũng dễ héo, kém phát triển. Yêu cầu độ thông thoáng tùy thuộc vào loài lan, các loài phong lan thường yêu cầu thông gió cao, do vậy trong điều kiện tự nhiên lan thường mọc trên các cành cây cao, ở tầng giữa của rừng. Sự thông gió rất quan trọng đối với các loài lan đơn thân, vì hầu hết các loài này đều có rễ mọc thẳng từ thân và lơ lửng trong không khí.

Nguồn: Giáo trình Hoa Lan – Đại học Thái Nguyên (Trường Đại học Nông Lâm)