Lan Phi Điệp – Không chỉ là cây cảnh mà còn là dược liệu quý hiếm

Lan phi điệp được biết đến là một loại hoa được trồng làm kiểng khá phổ biến, tuy nhiên ít ai biết rằng Lan phi điệp còn là một loại thảo dược trị bệnh vô cùng hiệu nghiệm.

Thông tin nhận biết về cây Lan phi điệp

Lan phi điệp là một cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp, phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Quả dài hình thoi.

Theo y học cổ truyền, Lan phi điệp có vị Ngọt và hơi hàn. Qui kinh: Phế và thận. Công năng: Bổ âm và thanh nhiệt tăng sinh dịch cơ thể, bổ vị. Chỉ định và phối hợp: – Mất âm do các bệnh do sốt, hoặc thiếu âm ở vị biểu hiện như lưỡi khô, khát và lưỡi đỏ, màng lưỡi mỏng.

Thành phần hóa học có trong Lan phi điệp

Theo chia sẻ của các giảng viên Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong Lan phi điệp có chứa một số thành phần hóa học như Herba Dendrobii – dendrobine, dendranine, nobilonine, dendrin, dendroxine, 6-hydroxy-dendroxine.

Lan phi điệp và một số tác dụng dược lý

Dược sĩ Nguyễn Thị Thắm hiện đang là giảng viên khoa Cao đẳng Dược TPHCM cho biết lan phi điệp có một số tác dụng dược lý như có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ (trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học 1965, trang 129). Trên súc vật thực nghiệm, nước sắc cho uống làm tăng tiết dịch vị, trợ tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột và thông tiện, nhưng liều cao thì tác dụng ngược lại làm tê liệt cơ ruột. Nồng độ thuốc thấp có tác dụng hưng phấn tá tràng cô lập của thỏ, nồng độ cao thì có tác dụng ức chế. Trên súc vật thực nghiệm, Thạch hộc có tác dụng làm tăng đường huyết ở mức độ trung bình, lượng cao Thạch hộc có thể ức chế hô hấp, tim, hạ huyết áp.

Đơn thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Lan phi điệp

Trị suy nhược thần kinh, chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hoa mắt, khó ngủ: Thạch hộc, kỷ tử, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ mỗi vị 12g; câu đằng 16g ; địa cốt bì, trạch tả, táo nhân, cúc hoa, mỗi vị 8 g. Tất cả tán nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
Trị lao lực, ho, sốt nóng: Thạch hộc, khiếm thực mỗi vị 40 g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 30g; tang thầm, tỳ giải mỗi vị 20 g. Thục địa chưng cách thủy cho mềm, giã nhuyễn. Các dược liệu khác thái nhỏ, sấy khô, sao vàng, tán bột mịn rồi trộn với thục địa và mật ong, lượng vừa đủ để làm viên, mỗi viên 12 g, ngày uống 2 lần với nước sôi để nguội. Người lớn mỗi lần 1 viên (uống với nước sôi để nguội); trẻ em 3 – 6 tuổi mỗi lần 1/4 viên; 7 – 10 tuổi mỗi lần 1/2 viên; 11 – 15 tuổi mỗi lần 3/4 viên.
Trị di, mộng tinh: Thạch hộc, kim anh, sa sâm, khiếm thực, mạch môn, liên nhục mỗi vị 12g; quy bản 8g. Sắc uống trong ngày.
Trị viêm bàng quang mạn tính: Thạch hộc, ngưu tất, sa sâm, thục địa, vỏ núc nác mỗi vị 12 g; kim ngân hoa 20g; mã đề, tỳ giải mỗi vị 16g. Sắc lấy nước uống ngày 1 thang.
Trị nha chu viêm, làm chắc chân răng: Thạch hộc, sinh địa, sâm, huyền sâm, quy bản, ngọc trúc, kỷ tử, thăng ma, mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16 g, bạch thược 8g, sắc lấy 200ml nước đặc, uống một nửa và ngậm một nửa dung dịch.
Chữa nóng trong, háo khát, thổ huyết: Thạch hộc, sinh địa, thục địa, sa sâm, đan sâm, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 16g; ngũ vị tử 3g. Sắc uống. Hoặc thạch hộc 4 g, chè xanh 2g, hãm với nước sôi, uống hoặc súc, ngậm trong ngày.
Công dụng thanh nhiệt, giảm háo khát. Thạch hộc còn phối hợp với thiên môn, tì bà diệp, trần bì, sắc uống chữa ho; với đẳng sâm, câu kỷ, ngưu tất, đỗ trọng, sa sâm để chữa đau nhức xương; với ngọc trúc, mía.
Các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng khiến cáo với các bạn đọc cần chú ý rằng không dùng Lan phi điệp cho những người mới bị bệnh do sốt gây.

(Nguồn: thuocbac.edu.vn)